CÔNG TY LUẬT ANT

Công ty Luật hàng đầu Việt Nam

CÔNG TY LUẬT ANT

Tư vấn pháp lý cho tổ chức công ty và cá nhân

CÔNG TY LUẬT ANT

Tư vấn pháp luật uy tín

CÔNG TY LUẬT ANT

Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp

CÔNG TY LUẬT ANT

Có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn cao

Thứ Tư, 27 tháng 2, 2019

Thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH

Thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH như thế nào?


Hồ sơ :
  1. Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (do người đại diện theo pháp luật kí), gồm các nội dung:
  • Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
  • Ngành, nghề đăng ký bổ sung;
  • Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
  1. Quyết định bằng văn bản của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên về việc bổ sung ngành, nghề kinh doanh (trong đó phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty)
  2. Bản sao hợp lệ biên bản họp hoặc báo cáo kết quả kiểm phiếu (trường hợp công ty TNHH thông qua các quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản) về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh của Hội đồng thành viên (Có chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản) (Trong đó phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty).
  3. Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;
  4. Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự trên);
  5. Bìa hồ sơ (bằng bìa giấy mỏng hoặc nylon cứng không có chữ sử dụng cho mục đích khác).
  6. Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ.
  7. Trường hợp bổ sung ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì phải có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền.
  8. Trường hợp bổ sung ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Nơi tiếp nhận: nộp hồ sơ giấy tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp có trụ sở chính hoặc trực tuyến tại dangkykinhdoanh.gov.vn
Thời hạn nộp hồ sơ: 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thay đổi ngành nghề kinh doanh.
Lệ phí: 200.000 đ/ lần cấp
Thời hạn trả kết quả: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng đăng kí kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp nếu hồ sơ hợp lệ hoặc Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ.
Liên hệ ANT Lawyers để yêu cầu dịch vụ :


VP TP. HCM: hcmc@antlawyers.com.  Tel: (028) 730 86 529
VP Hà Nội: hanoi@antlawyers.com.  Tel: (024) 730 86 529
VP Đà Nẵng: danang@antlawyers.com. Tel: (0236) 7300 529


Tư vấn giải quyết tranh chấp nội bộ cổ đông công ty

Công ty luật ANT cung cấp dịch vụ tư vấn luật và giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, tranh chấp cổ đông, thành viên, bao gồm: tranh chấp giữa công ty với các thành viên, cổ đông của công ty, giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nội bộ công ty:
  • Tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thông tin về vụ việc, rà soát hệ thống văn bản pháp luật doanh nghiệp, văn bản nội bộ công ty để đưa ra phương án giải quyết tranh chấp nội bộ;
  • Thống nhất với Khách hàng về phương án giải quyết tranh chấp và lên kế hoạch phối hợp thực hiện;
  • Tiếp xúc với các bên liên quan để đàm phán, thuyết phục nhằm giải quyết các tranh chấp nội bộ bằng con đường thương lượng hoặc hòa giải với vai trò trung gian của luật sư;
  • Tư vấn, đại diện Khách hàng tham dự các cuộc họp để giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn và thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh chia, tách, giải thể doanh nghiệp;
  • Cử luật sư đại diện Khách hàng khởi kiện, tham gia tố tụng tại Tòa án hoặc Trọng tài;
  • Tư vấn và hỗ trợ Khách hàng trong quá trình thi hành án và các vấn đề khác có liên quan.

Các loại tranh chấp nội bộ công ty phổ biến
  • Tranh chấp tư cách thành viên, cổ đông doanh nghiệp: cổ đông/thành viên không góp không đủ vốn đã đăng ký nhưng yêu cầu được hưởng lợi ích đầy đủ như các cổ đông đã góp đủ vốn.
  • Tranh chấp phát sinh từ phương thức góp và tài sản góp vốn: định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế; không chuyển sở hữu tài sản góp vốn; không thỏa thuận với nhau trước về việc góp vốn và giá trị góp vốn bằng tài sản.
  • Tranh chấp về việc mua cổ phần chào bán của các công ty cổ phần.
  • Tranh chấp từ việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp và tính hợp pháp của các hợp đồng chuyển nhượng liên quan.
  • Tranh chấp về phương thức quản lý, điều hành nội bộ trong doanh nghiệp.
  • Tranh chấp liên quan tới việc thủ tục tổ chức các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty.
  • Tranh chấp về thẩm quyền thông qua các quyết định quản lý nội bộ doanh nghiệp.
  • Tranh chấp về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, người đại diện pháp luật của công ty.

Thứ Ba, 26 tháng 2, 2019

Thủ tục phản đối việc đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

Phản đối việc đăng kí nhãn hiệu tại Việt Nam trong những trường hợp nào?


 1.Thời hạn yêu cầu phản đối đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, trong quá trình thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu, tính từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố công khai trên công báo của Cục Sở hữu trí tuệ cho đến trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, bất cứ bên thứ ba nào cũng có quyền gửi yêu cầu phản đối bảo hộ Nhãn hiệu tới Cục Sở hữu trí tuệ.
2.Điều kiện để phản đối bảo hộ nhãn hiệu
Yêu cầu phản đối của cá nhân, tổ chức nước ngoài không được phép nộp trực tiếp tại Cục Sở hữu trí tuệ mà phải ủy quyền nộp thông qua một Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp hợp pháp tại Việt Nam dựa trên ủy quyền.
3.Hồ sơ
  • 01 Power of attorney (POA);
  • Các tài liệu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu phản đối; (ANT Lawyers sẽ hỗ trợ quý khách chuẩn bị các chứng cứ và tài liệu đối với từng vụ việc cụ thể)
  • Tờ khai phản đối bảo hộ (02 bản theo mẫu);
  • Hóa đơn phí, lệ phí.
4. Thủ tục phản đối bảo hộ nhãn hiệu
Sau khi nhận được yêu cầu phản đối bảo hộ dưới dạng văn bản, Cục sở hữu trí tuệ sẽ xem xét, chuyển nội dung yêu cầu phản đối này tới người nộp đơn và đưa ra khoảng thời gian 01 tháng để người nộp đơn trả lời đưa ra ý kiến, lập luận của mình về yêu cầu phản đối. Sau khi nhận được phản hồi từ người nộp đơn (trường hợp người nộp đơn có phản hồi),
Cục sở hữu trí tuệ sẽ thông báo với người phản đối và đưa ra khoảng thời gian 01 tháng để người phán đối đưa ra phản hồi và ý kiến của mình.
Nếu căn cứ phản đối đã đủ rõ ràng và cụ thể, Cục sở hữu trí tuệ có thể đưa ra kết luận ngay sau khi đã xem xét yêu cầu phản đối mà không cần gửi nội dung phản đối đó cho người nộp đơn.
Cục sở hữu trí tuệ cũng có thể tổ chức buổi đối chất giữa người nộp đơn và người phản đối (dựa trên yêu cầu của hai bên) để làm rõ các vấn đề nếu thấy cần thiết.
Dựa trên việc xem xét các căn cứ được đưa ra bởi hai bên, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ đưa ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu phản đối đăng ký nhãn hiệu.



Liên hệ ANT Lawyers để yêu cầu dịch vụ


VP TP. HCM: hcmc@antlawyers.com.  Tel: (028) 730 86 529
VP Hà Nội: hanoi@antlawyers.com.  Tel: (024) 730 86 529
VP Đà Nẵng: danang@antlawyers.com. Tel: (0236) 7300 529

Thứ Năm, 21 tháng 2, 2019

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là gì?

Làm sao để chuyển nhượng dự án đầu tư tại Việt Nam?

Theo quy định của pháp luật đầu tư hiện hành, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện nhất định và thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư  theo quy định của pháp luật.

Điều kiện thực hiện:
  • Dự án đầu tư không thuộc trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1, Điều 48 Luât đầu tư 2014;
  • Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc ngành nghề đầu tư có điều kiện;
  • Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Đáp ứng các điều kiện quy định tại GCN đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan nếu có
Chuẩn bị hồ sơ:
  • Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
  • Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;
  • Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương;
  • Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
  • Bản sao GCN đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có);
  • Bản sao hợp đồng BCC đối với dự án theo hình thức hợp đồng BCC;
  • Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Trình tự, thủ tục:
  • Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Ban quản lý khu kinh tế);
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư hoạt động theo GCN đăng ký đầu tư và không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư (hoặc 28 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh; 47 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương của Thủ tướng Chính phủ), cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư chuyển nhượng dự án.
Trước khi chuyển nhượng dự án, các nhà đầu tư cần nắm rõ về tình hình pháp lý ngoài các vấn đề về tài chính, nhân sự và các vấn đề trọng yếu khác của dự án, là đối tượng của chuyển nhượng.  Do vậy, để đảm bảo việc chuyển nhượng có hiệu quả, các nhà đẩu tư thường sử dụng công ty luật với các luật sư có chuyên môn cao để nghiên cứu thẩm định pháp lý (due diligence) toàn diện, đánh giá về các vấn đề liên quan tới các giấy tờ pháp lý của chủ sở hữu, góp vốn của cổ đông hay thành viên, tài sản hữu hình (quyền sử dụng đất, nhà xưởng và máy móc, thiết bị…) và tài sản vô hình (bao gồm các quyền về sở hữu công nghiệp), giấy phép, hợp đồng hay các giao dịch có giá trị lớn, thuế, và các rủi ro pháp lý như tranh chấp, kiện tụng khác.
Việc chuyển nhượng dự án đầu tư là thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước chỉ thuận lợi khi các bên trong giao dịch chuyển nhượng đạt được các thỏa thuận, và trên thực tế , việc chuyển nhượng dự án đầu tư nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào quá trình thẩm định, đánh giá của các bên liên quan tới dự án.




Liên hệ ANT Lawyers để yêu cầu dịch vụ


VP TP. HCM: hcmc@antlawyers.com.  Tel: (028) 730 86 529
VP Hà Nội: hanoi@antlawyers.com.  Tel: (024) 730 86 529
VP Đà Nẵng: danang@antlawyers.com. Tel: (0236) 7300 529



Thứ Ba, 19 tháng 2, 2019

Cấp đổi giấy phép đầu tư theo quy định mới

Hiện nay, Việt Nam là thị trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Quy trình đăng ký giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư tương đối là phức tạp nếu không có sự tư vấn của luật sư có kinh nghiệm.
Tiếp theo công văn số 4326/BKHĐT-ĐTNN và công văn số 4366/BKHĐT-PC ngày 30/6/2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành công văn số 5122/BKHĐT-PC ngày 24 tháng 7 năm 2015 hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư. Trong công văn có nội dung sau: Quy trình giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) theo quy định mới.

Trường hợp chỉ yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tương ứng của Luật doanh nghiệp 2014.Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thay thế nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Nội dung đăng ký kinh doanh tại quy định Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hết hiệu lực kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư 2014, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Điều 26 Luật đầu tư 2014 trước khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp chỉ yêu cầu điều chỉnh nội dung dự án đầu tư
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư 2014 tương ứng với nội dung điều chỉnh.Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho doanh nghiệp thay thế cho nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp điều chỉnh cả đăng ký kinh doanh và dự án đầu tư
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sau đó điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng.
Trường hợp có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, sau đó đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư.
Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đã cấp theo Điểm này) và Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký đầu tư đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định lại nội dung đăng ký kinh doanh đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

Liên hệ ANT Lawyers để yêu cầu dịch vụ

VP TP. HCM: hcmc@antlawyers.com.  Tel: (028) 730 86 529
VP Hà Nội: hanoi@antlawyers.com.  Tel: (024) 730 86 529
VP Đà Nẵng: danang@antlawyers.com. Tel: (0236) 7300 529

Kinh doanh vận tải đa phương thức tại Việt Nam

Ngày 16/10/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 144/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải đa phương thức. Vận tải đa phương thức là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức, một chứng từ vận tải và chỉ một chủ thể chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình chuyên chở từ một địa điểm ban đầu đến một địa điểm được chỉ định để giao hàng. Kinh doanh vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật Việt Nam gồm hai hình thức: kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa và kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.

Nghị định 144/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải đa phương thức được ban hành đã bãi bỏ Chương III Nghị định 87/2009/NĐ-CP về kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa. Nghị định mới cắt giảm, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức quốc tế và bãi bỏ ngành nghề kinh doanh có điều kiện là ngành nghề kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức nội địa. Thực tế việc bỏ ngành nghề doanh dịch vụ vận tải đa phương thức nội địa ra khỏi ngành nghề kinh doanh có điều kiện là do việc kiểm soát rủi ro đối với hoạt động vận tải đa phương thức đã có pháp luật chuyên ngành của từng phương thức điều chỉnh, do đó không cần thiết phải quy định thêm điều kiện kinh doanh tạo thành hai tầng điều kiện.
Về điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế, quy định mới bỏ điều kiện nhà đầu tư/doanh nghiệp phải có Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế, và không còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài như trước, đều yêu cầu các điều kiện chung để được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế, gồm:
(1) Duy trì tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật
(2) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng tạo điều kiện ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp thuộc các nước thành viên Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với Việt Nam về vận tải đa phương thức nhằm thu hút đầu tư, đó là :
(1) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thực quốc tế hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp.
(2) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.
Thêm nữa, Nghị định mới cũng thay đổi thủ tục để phù hợp với quy định mới, giảm thời hạn cấp phép từ 10 ngày làm việc xuống 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Các tổ chức đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam trước thời điểm Nghị định 144/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động đến hết thời hạn của Giấy phép đó. Nghị định mới ban hành không làm ảnh hưởng đến hoạt động động thông thường của các doanh nghiệp đã được cấp phép theo Nghị định cũ. Hết thời hạn này, các doanh nghiệp cần phải thực hiện cấp lại giấy phép để tiếp tục hoạt động. Thời hạn cấp lại giấy phép cũng được giảm thời hạn từ 10 ngày làm việc xuống 03 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.
Với vai trò hỗ trợ hoạt động thương mại, vận tải hiện đại cần phải đáp ứng những yêu cầu ngày càng phức tạp hơn của thị trường vận tải nội địa và quốc tế, không chỉ đơn thuần là việc chuyển dịch hàng hóa mà còn phải thực hiện được việc kết nối quá trình vận chuyển thành một chuỗi vận tải không gián đoạn nhằm bảo đảm cho quá trình vận chuyển hàng hóa an toàn và nhanh chóng hơn.

Liên hệ ANT Lawyers để yêu cầu dịch vụ

VP TP. HCM: hcmc@antlawyers.com.  Tel: (028) 730 86 529
VP Hà Nội: hanoi@antlawyers.comTel: (024) 730 86 529
VP Đà Nẵng: danang@antlawyers.com. Tel: (0236) 7300 529

Chủ Nhật, 17 tháng 2, 2019

Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính

Giao dịch điện tử gồm các giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Ngày nay, trong thời đại 4.0 giao dịch điện tử ngày càng trở nên phổ biến và trở thành xu thế tất yếu của thời đại. Các luật chuyên ngành sửa đổi, các luật mới ban hành có liên quan đến giao dịch điện tử như Luật An toàn thông tin mạng 2015 và mới đây nhất là Luật An ninh mạng 2018, Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số cũng yêu cầu phải điều chỉnh các văn bản quy định cũ về giao dịch điện tử để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 156/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2018, giải quyết vướng mắc về áp dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính.

Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này được mở rộng trong các lĩnh vực: Tài chính (ngân sách Nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách Nhà nước, dự trữ Nhà nước, tài sản công, các quỹ tài chính Nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể); hải quan; kế toán; kiểm toán độc lập; giá; chứng khoán; bảo hiểm; dịch vụ tài chính.
Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thuộc thủ tục hành chính phải tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến. Việc sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải tuân thủ quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc khi được thực hiện một trong các biện pháp sau:
– Chứng từ điện tử được ký số bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo chứng từ chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm có liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
– Hệ thống thông tin có biện pháp bảo đảm toàn vẹn chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận, lưu trữ trên hệ thống; ghi nhận cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan đã tham gia xử lý chứng từ điện tử và áp dụng một trong các biện pháp sau để xác thực cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan tham gia xử lý chứng từ điện tử: xác thực bằng chứng thư số, xác thực bằng sinh trắc học, xác thực từ hai yếu tổ trở lên trong đó có yếu tố là mã xác thực dùng một lần hoặc mã xác thực ngẫu nhiên.
– Biện pháp khác mà các bên tham gia giao dịch thống nhất lựa chọn, bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối bỏ, phù hợp với quy định của Luật giao dịch điện tử.
Về phương thức chuyển đổi, chứng từ giấy được chuyển thành điện tử bằng hình thức sao chụp và chuyển thành tệp tin trên hệ thống thông tin, hoặc nội dung của chứng từ giấy được chuyển thành dữ liệu để lưu vào hệ thống thông tin. Chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy có giá trị như chứng từ giấy trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy phải đáp ứng các điều kiện: Phản ánh đầy đủ nội dung của chứng từ giấy; cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức thực hiện (hoặc chịu trách nhiệm) việc chuyển đổi chứng từ giấy thành chứng từ điện tử ký số trên chứng từ điện tử sau khi được chuyển đổi từ chứng từ giấy hoặc được xác thực bằng một trong các biện pháp xác thực quy định nêu trên.
Các văn bản quy phạm điều chỉnh giao dịch điện tử đang ngày càng hoàn thiện đáp ứng đời sống. Ngay cả các hoạt động tài chính nhà nước cũng đang tiến tới giao dịch điện tử nhằm cải cách thủ tục hành chính thuận tiện cho chính các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp. Đây là một trong những mắt xích giúp thương mại điện tử phát triển khi đồng bộ hóa các văn bản pháp luật điều chỉnh mọi mặt hoạt động của các doanh nghiệp.

Liên hệ ANT Lawyers để yêu cầu dịch vụ

VP TP. HCM: hcmc@antlawyers.com.  Tel: (028) 730 86 529
VP Hà Nội: hanoi@antlawyers.com.  Tel: (024) 730 86 529
VP Đà Nẵng: danang@antlawyers.com. Tel: (0236) 7300 529


Chủ Nhật, 10 tháng 2, 2019

Ban kiểm soát trong công ty đại chúng – điều kiện và chế tài hành chính

Ban kiểm soát trong các công ty cổ phần nói chung và công ty đại chúng nói riêng đóng vai trò bảo vệ nhà đầu tư và giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Để có thể thực hiện chức năng giám sát, Ban kiểm soát cần phải độc lập trong việc thành lập và hoạt động của chính mình. Thông qua việc thực hiện chức năng của mình, Ban kiểm soát sẽ đảm bảo rằng các quyết định của công ty tuân thủ pháp luật và bảo vệ lợi ích của các cổ đông, đây là lý do cho sự ra đời, tồn tại và hoạt động của Ban kiểm soát. Tuy nhiên, việc không đảm bảo cơ cấu nhân sự tại Ban kiểm soát là một trong các lỗi vi phạm hành chính phổ biến trong các công ty đại chúng. Theo quy định tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP, thành viên Ban kiểm soát của công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
– Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;
– Không được giữ các chức vụ quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
– Không được làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty;
– Không được là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty trong 03 năm liền trước đó.
Số lượng Kiểm soát viên ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 05 người. Kiểm soát viên có thể không phải là cổ đông của công ty, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm vụ của Ban kiểm soát các công ty niêm yết được quy định chủ yếu trong Điều lệ và Quy chế quản trị công ty xây dựng theo Nghị định 71/2017/NĐ-CP. Tuy nhiên, trong thực tế nhiệm vụ của Ban kiểm soát lại rất mờ nhạt và mang tính hình thức. Sự tồn tại của Ban kiểm soát thường hạn chế quyền lực của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc, trong khi thành viên Ban kiểm soát thường đồng thời là nhân viên cấp thấp trong công ty và chịu sự quản lý của chính Hội đồng quản trị và Ban giám độc. Điều này vô hình chung dẫn tới thành viên Ban kiểm soát không giữ được sự độc lập khách quan trong công việc. Đồng thời, các cổ đông cũng chưa ý thức được hết tầm quan trọng của Ban kiểm soát trong việc bảo vệ lợi ích của mình. Theo quy định tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP, quyền hạn của Ban kiểm soát gồm:
– Đề xuất và kiến nghị Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty;
– Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động giám sát của mình;
– Giám sát tình hình tài chính công ty, tính hợp pháp trong các hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), người quản lý khác, sự phối hợp hoạt động giữa Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và cổ đông;
– Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành doanh nghiệp khác, phải thông báo bằng văn bản với Hội đồng quản trị trong vòng 48 giờ, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả;
– Báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông.
Thực tế pháp luật trao quyền hạn cho Ban kiểm soát nhưng chưa có các biện pháp bảo đảm việc thực hiện các quyền hạn này. Do đó, việc vi phạm các quy định về thành lập Ban kiểm soát khá thường xuyên và không ít doanh nghiệp không đáp ứng các quy định này. Số lượng công ty đại chúng ngày càng tăng nhanh, nhưng nhiều doanh nghiệp chưa sẵn sàng tiếp cận các mô hình quản trị tiên tiến. Đặc biệt, việc áp dụng các cơ chế giám sát hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp vẫn còn khá xa lạ. Nếu không có những cơ chế như vậy sẽ khó bảo đảm sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật. Trong khi các cơ chế này nhằm vào giám sát tìm ra những bất cập trong hoạt động của công ty đại chúng – những công ty với rất nhiều cổ đông và có sự ảnh hưởng lớn trên thị trường.
Pháp luật có quy định chế tài xử phạt đối với những vi phạm về quản trị công ty đại chúng. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 145/2016/NĐ-CP, phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định pháp luật quản trị công ty đại chúng về ứng cử, đề cử, bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban kiểm soát.

Liên hệ ANT Lawyers để yêu cầu dịch vụ


VP TP. HCM: hcmc@antlawyers.com.  Tel: (028) 730 86 529
VP Hà Nội: hanoi@antlawyers.com.  Tel: (024) 730 86 529
VP Đà Nẵng: danang@antlawyers.com. Tel: (0236) 7300 529