CÔNG TY LUẬT ANT

Công ty Luật hàng đầu Việt Nam

CÔNG TY LUẬT ANT

Tư vấn pháp lý cho tổ chức công ty và cá nhân

CÔNG TY LUẬT ANT

Tư vấn pháp luật uy tín

CÔNG TY LUẬT ANT

Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp

CÔNG TY LUẬT ANT

Có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn cao

Thứ Sáu, 25 tháng 1, 2019

Vay vốn tổ chức tín dụng đầu tư ra nước ngoài

ên cạnh đầu tư trực tiếp vào Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài thì xu thế đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ. Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, tạo khuôn khổ pháp lý khá hoàn thiện đã góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài của trong nhiều năm qua. Đối với đầu tư ra nước ngoài thì một trong những vấn đề nhà đầu tư quan tâm chính là vấn đề vốn và chuyển tiền ra nước ngoài. Gần đây, Ngân hàng nhà nước đã ban hành Thông tư 36/2018/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Thông tư này thay thế Thông tư 10/2006/TT-NHNN với nhiều sửa đổi bổ sung.

Khi nhà đầu tư có nhu cầu vay vốn đầu tư ra nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân (bao gồm cả cá nhân là thành viên hoặc người đại diện được ủy quyền của hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân) từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
– Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép hoặc có các tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư.
– Có dự án, phương án đầu tư ra nước ngoài được tổ chức tín dụng đánh giá là khả thi và khách hàng có khả năng trả nợ tổ chức tín dụng.
– Có 2 năm liên tiếp không phát sinh nợ xấu tính đến thời điểm đề nghị vay vốn.
Theo đó, nhà đầu tư bất kể là pháp nhân hay cá nhân đều có thể vay vốn theo hình thức này để thực hiện đầu tư ra nước ngoài. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và hoàn thành thủ tục đầu tư tại nước ngoài, nhà đầu tư mới có thể làm thủ tục vay vốn. Mức cho vay do nhà đầu tư và tổ chức tín dụng thỏa thuận nhưng không vượt quá 70% vốn đầu tư ra nước ngoài của khách hàng. Đây là quy định mới so với quy định cũ, giới hạn mức trần cho vay của các tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng xem xét cho khách hàng vay đối với các nhu cầu: góp vốn điều lệ để thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; góp vốn để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) ở nước ngoài; mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài; và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, đối với hình thức đầu tư ra nước ngoài gián tiếp – mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này. Hiện nay, vấn đề đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP, Nghị định này quy định không được sử dụng nguồn vốn vay bằng đồng Việt Nam từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để mua ngoại tệ đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; và không được sử dụng nguồn vốn vay ngoại tệ trong nước và nước ngoài để đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Hiện nay, chính sách tín dụng của Việt Nam đang được quy định theo hướng ưu tiên nguồn lực tài chính để tập trung đầu tư phát triển thị trường trong nước, hạn chế và không khuyến khích việc đi vay để đầu tư kinh doanh chứng khoán.
Thông tư 36/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/2/2019.

Liên hệ ANT Lawyers để yêu cầu dịch vụ

VP TP. HCM: hcmc@antlawyers.com.  Tel: (028) 730 86 529
VP Hà Nội: hanoi@antlawyers.com.  Tel: (024) 730 86 529
VP Đà Nẵng: danang@antlawyers.com. Tel: (0236) 7300 529


Thứ Ba, 22 tháng 1, 2019

Ý nghĩa của việc Việt Nam trở thành thành viên Ủy ban Luật Thương mại quốc tế của Liên hợp quốc

Việt Nam vừa trúng cử làm thành viên Ủy ban Luật Thương mại quốc tế của Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2019 – 2025, tại cuộc bỏ phiếu sáng 18-12, giờ Hà Nội, trong khuôn khổ Khóa họp thứ 73 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, tại New York (Mỹ).
Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại quốc tế viết tắt là UNCITRAL (tiếng Anh: United Nations Commission on International Trade Law) được Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc thành lập theo Nghị quyết 2205 (XXI) ngày 17/12/1966. UNCITRAL giữ vai trò là cơ quan chuyên môn pháp lý của Liên hợp quốc (LHQ) trên lĩnh vực Luật thương mại quốc tế. Nhiệm vụ của UNCITRAL là làm hiện đại hoá và hài hoà hoá hệ thống quy tắc thương mại quốc tế, xây dựng luật trong lĩnh vực thương mại, hạn chế các rào cản đối với sự phát triển của thương mại toàn cầu. Bên cạnh đó, các hoạt động thương mại, đầu tư là nội dung rất quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng của Việt Nam. Trở thành thành viên của Ủy ban có ý nghĩa to lớn với tất cả các quốc gia.

Cơ cấu thành viên của UNCITRAL hiện nay được mở rộng với 60 thành viên. Phương thức hoạt động là chia thành viên thành các Nhóm làm việc bàn về từng chủ đề, từng lĩnh vực, đồng thời tổ chức họp thường niên của từng Nhóm và Kỳ họp thường niên của Ủy ban nhằm thảo luận và thông qua các khuyến nghị của các Nhóm công tác, đệ trình lên Đại hội đồng thông qua các khuyến nghị. Trong những năm qua, các công ước quan trọng nhất trong lĩnh vực thương mại quốc tế đều xuất phát từ Ủy ban này. Các văn bản luật, hướng dẫn của UNCITRAL là nền tảng cơ bản thúc đẩy thương mại quốc tế, được các quốc gia, các doanh nghiệp, giới đầu tư, luật sư và trọng tài áp dụng trên toàn thế giới. Bằng việc tham gia vào UNCITRAL, Việt Nam cơ hội tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến vào việc xây dựng luật thương mại quốc tế. Đây là cơ hội để Việt Nam đóng góp tích cực, chủ động vào các công việc của Ủy ban, nhất là tham gia định hình các quy định và luật thương mại quốc tế ngay từ giai đoạn thảo luận, đàm phán theo hướng phù hợp lợi ích của chúng ta nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích cộng đồng thành viên. Đây là ý nghĩa quan trọng đầu tiên khi Việt Nam trở thành thành viên của UNCITRAL.
Thứ hai, để ứng tuyển thành công vào UNCITRAL, Việt Nam đã có sự cạnh tranh với các nền kinh tế lớn như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Indonesia, Malaysia… Đây cũng là lần đầu tiên trong nhiều năm UNCITRAL phải tiến hành bỏ phiếu với khu vực mà số ứng cử viên nhiều hơn số ghế. Đối với nhóm khu vực châu Á – Thái Bình Dương thời điểm ban đầu có 11 ứng cử viên, sau đó rút xuống còn 9 cho 7 vị trí. Việt Nam có tỷ lệ phiếu ủng hộ cao (157 trong số 193) – đứng thứ 5 trong tổng số 60 thành viên trong lần đầu được bầu vào UNCITRAL là sự ghi nhận những đóng góp tích cực, có trách nhiệm của nước ta trong các công việc chung, thể hiện uy tín, vị thế quốc tế ngày càng cao của đất nước. Đồng thời phản ánh được sự chú ý, tín nhiệm từ các quốc gia thành viên. Cho thấy họ cũng quan tâm đến thương mại, đầu tư tại Việt Nam, tạo tiền đề ký kết các hiệp định thương mại về sau, thu hút đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, là thành viên của UNCITRAL tạo cơ hội cho Việt Nam trong việc tăng cường tham khảo, tiếp thu kinh nghiệm quốc tế để hoàn hiện khuôn khổ pháp luật trong nước theo hướng phù hợp với chuẩn mực chung, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi. Hiện nay một vấn đề trọng tâm đang được thảo luận là cải tổ hệ thống giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và các chính phủ. Việt Nam đang là một trong các điểm đến của các nhà đầu tư, tổng lượng đầu tư rất lớn. Do đó việc xảy ra tranh chấp chắc chắn sẽ và đã từng xảy ra. Vấn đề này hiện không chỉ UNCITRAL quan tâm mà còn được nhắc đến trong các hiệp định thương mại thế hệ mới mà Việt Nam tham gia như CPTPP. Khi tham gia thảo luận trong UNCITRAL, chúng ta sẽ có thêm tri thức và kinh nghiệm trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư và giải quyết các tranh chấp phát sinh theo chuẩn mực quốc tế.
Với những kinh nghiệm và nỗ lực của mình, tin rằng Việt Nam sẽ đảm nhiệm nhiệm kỳ với nhiều thành công. Đây là bước quan trọng đánh dấu và nâng cao vị thế của Việt Nam trong các tổ chức có sức ảnh hưởng lớn trên thế giới.

Liên hệ ANT Lawyers để yêu cầu dịch vụ

VP TP. HCM: hcmc@antlawyers.com.  Tel: (028) 730 86 529
VP Hà Nội: hanoi@antlawyers.com Tel: (024) 730 86 529
VP Đà Nẵng: danang@antlawyers.com. Tel: (0236) 7300 529

Thứ Hai, 21 tháng 1, 2019

Điều kiện kinh doanh bất động sản trong Luật Kinh doanh bất động sản

Theo quy định của Luật Kinh doanh Bất động sản 2014, kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. Theo định nghĩa này kinh doanh bất động sản gồm hai hình thức: tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản với đối tượng kinh doanh là hàng hóa bất động sản; và kinh doanh dịch vụ bất động sản với đối tượng kinh doanh là dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ tư vấn bất động sản, dịch vụ quản lý bất động sản. Có nghĩa rằng cả hàng hóa và dịch vụ liên quan đến bất động sản là đối tượng điều chỉnh của Luật Kinh doanh Bất động sản.

Thứ nhất, đối với điều kiện kinh doanh hàng hóa là bất động sản của tổ chức, cá nhân tại Điều 10 Luật Kinh doanh Bất động sản chỉ yêu cầu phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và số vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên. Theo Luật Kinh doanh bất động sản 2006 thì vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là 6 tỷ đồng. Con số này đã tăng lên gấp hơn ba lần theo Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Doanh nghiệp không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định hoặc phải xin văn bản xác nhận tài khoản của Ngân hàng để chứng minh vốn pháp định. Trong bối cảnh ngày này thì con số 20 tỷ vốn pháp định không phải là cao, tuy nhiên đây chỉ là điều kiện để được phép kinh doanh ngành nghề này. Con số này được nâng lên nhằm hạn chế việc thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản một cách ổ ạt. Còn khi thực hiện dự án cụ thể, nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ vốn điều lệ (vốn chủ sở hữu) so với vốn đầu tư (vốn chủ sở hữu và vốn vay), ký quỹ, nhà ở dự phòng,… trong các văn bản luật đất đai, luật đầu tư. Các quy định này nhằm ràng buộc trách nhiệm của chủ đầu tư đối với dự án mình thực hiện.
Thứ hai, theo quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh Bất động sản 2014, kinh doanh dịch vụ bất động sản không có yêu cầu về vốn pháp định nhưng phải phải ứng điều kiện phải thành lập doanh nghiệp và các điều kiện về nhân sự và cơ sở vật chất. Không chỉ tổ chức, cá nhân trong nước, mà người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đều có quyền kinh doanh các dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản. Tuy nhiên, các công ty nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam không được phép cung cấp dịch vụ bất động sản qua biên giới mà buộc phải thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Các quy định trong Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 không rõ ràng dễ nhầm lẫn giữa kinh doanh bất động sản nói chung (gồm cả hàng hóa và dịch vụ) và kinh doanh hàng hóa bất động sản, việc quy định chi tiết về vốn pháp định không áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản chỉ được làm rõ trong Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
Thị trường bất động sản là một thị trường đặc biệt, hàng hoá là bất động sản có giá trị rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế- xã hội, đặc biệt là thị trường nhà đất đã có những bước phát triển đáng kể, góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế – xã hội của đất nước, làm thay đổi bộ mặt đô thị và nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá, do đó đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách rõ ràng nhằm bảo đảm điều chỉnh chính xác, kịp thời, tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh bất động sản và các dịch vụ liên quan.

Liên hệ ANT Lawyers để yêu cầu dịch vụ


VP TP. HCM: hcmc@antlawyers.com.  Tel: (028) 730 86 529
VP Hà Nội: hanoi@antlawyers.com.  Tel: (024) 730 86 529
VP Đà Nẵng: danang@antlawyers.com. Tel: (0236) 7300 529

Thứ Năm, 17 tháng 1, 2019

Những quy định cần chú ý của Luật An ninh mạng

Luật An ninh mạng khi chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2019 sẽ siết chặt hơn nữa các hoạt động trên môi trường mạng. Điều này cũng đòi hỏi mỗi cá nhân sử dụng Internet phải hiểu các quyền được phép và có trách nhiệm tuân thủ pháp luật nhằm xây dựng môi trường số an toàn, an ninh hơn.

Trước đây chưa có Luật An ninh mạng, các hành vi phạm pháp luật trên mạng thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát, xử phạt. Những thông tin xấu độc, cùng với những tin tức giả mạo, xâm phạm quyền riêng tư, ảnh hưởng tiêu cực đến thuần phong, mỹ tục,… lan truyền rộng rãi mà không có cơ chế xử phạt trong khi những hành vi tương tự xảy ra ngoài xã hội sẽ bị xử phạt hành chính, dân sự hoặc thậm chí là hình sự tùy từng hành vi. Đặc biệt nghiêm trọng là các thế lực chống phá thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, định hướng tiêu cực các thông tin. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, âm mưu này được triển khai dưới nhiều phương thức khác nhau, và không gian mạng trở thành môi trường lý tưởng cho các âm mưu đó. Không gian mạng trở thành môi trường lý tưởng để thực hiện các hành vi đó vì khó có thể xử lý. Luật An ninh mạng tạo ra khung pháp lý quản lý nhà nước trên Internet, đưa các hoạt động trên Internet vào chịu sự điều chỉnh của pháp luật quy chiếu vào các hành vi trong Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự. Mỗi cá nhân hoàn toàn có đầy đủ các quyền và lợi ích trên Internet miễn rằng không vi phạm quy định của luật. Nếu vi phạm sẽ chịu chế tài tương ứng.
Các hành vi bị cấm do Luật An ninh mạng quy định tại Điều 8 có thể kể đến như: Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử, xúc phạm tôn giáo, kỳ thị giới tính, phân biệt chủng tộc; mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy phá hoại thuần phong mỹ tục; thông tin tuyên truyền xuyên tạc, chia rẽ, gây hấn; thông tin bịa đặt sai sự thật; cấm kinh doanh đa cấp, đánh bạc qua mạng internet;… Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Luật không có bất cứ quy định nào thiết lập sự áp đặt cấm đoán hay cản trở công dân hoạt động trên không gian mạng nói chung hay mạng xã hội nói riêng cũng như hạn chế quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí của công dân. Các quy định trên cũng được quy định là hành vi vi phạm pháp luật trong Bộ luật Hình sự.
Bên cạnh đó, lực lượng bảo vệ an ninh mạng gồm: Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng được bố trí tại Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Lực lượng bảo vệ an ninh mạng được bố trí tại Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; Tổ chức, cá nhân được huy động tham gia bảo vệ an ninh mạng.
Ngoài những điều khoản trên, Luật An ninh mạng còn có một điểm đáng chú ý đó là yêu cầu các công ty quy định về bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng tại Khoản 3 Điều 26, yêu cầu doanh nghiệp trong nước và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra phải lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam. Đến nay, ngoài Việt Nam đã có hơn 18 quốc gia thành viên của WTO (trong đó có Hoa Kỳ, Canada, Úc, Đức, Pháp) quy định bắt buộc phải lưu trữ dữ liệu trong lãnh thổ quốc gia. Bên cạnh những tranh cãi do quy định này gây ra, không thể phủ nhận những điểm tích cực nhất định. Nếu gặp sự cố gián đoạn sẽ được xử lý nhanh hơn; cơ quan chức năng sẽ quản lý tốt hơn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này; khi có hành vi xâm phạm an ninh mạng, việc phối hợp xử lý thông tin và hành vi vi phạm sẽ hiệu quả và khả thi hơn. Chính phủ sẽ sớm ban hành Nghị định hướng dẫn vệc lưu trữ dữ liệu tại Việt Nam mà không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác, kể cả doanh nghiệp khởi nghiệp.
Luật An ninh mạng ra đời đã hệ thống hóa, tập trung và nâng thành luật các quy định về quản lý an ninh mạng trước đây được ban hành và nằm rải rác tại nhiều quy định khác nhau. Mặc dù còn nhiều ý kiến trái chiều xoay quanh nhưng không thể phủ nhận những giá trị mà Luật An ninh mạng mang lại nhất là về mặt quản lý nhà nước, đặc biệt an ninh mạng là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.

Liên hệ ANT Lawyers để yêu cầu dịch vụ

VP TP. HCM: hcmc@antlawyers.com.  Tel: (028) 730 86 529
VP Hà Nội: hanoi@antlawyers.com.  Tel: (024) 730 86 529
VP Đà Nẵng: danang@antlawyers.com. Tel: (0236) 7300 529

Thứ Tư, 16 tháng 1, 2019

Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Quỹ bảo lãnh tín dụng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngày 28/12/2018, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 45/2018/TT-NHNN hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo đó, trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng nhận tài sản bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh, bên cho vay, Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên có tài sản bảo đảm và các bên liên quan (nếu có) thỏa thuận bằng văn bản để đảm bảo bên cho vay có quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định.
Trước khi thực hiện cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng cần phải căn cứ các quy định nội bộ của bên cho vay và phương thức tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 14 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP, thực hiện ký thỏa thuận khung hoặc thỏa thuận từng lần về việc phối hợp cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng để thống nhất các nội dung trong quá trình thực hiện bảo lãnh, cho vay và là cơ sở để thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên khi phát sinh. Trường hợp các bên có nhu cầu sửa đổi, bổ sung thỏa thuận phối hợp đã ký kết thì việc sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện bằng văn bản và là một bộ phận không tách rời của văn bản thỏa thuận phối hợp.
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều rất khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng do không đáp ứng được yêu cầu về tài sản bảo đảm tiền vay. Quỹ Bảo lãnh tín dụng ra đời là cầu nối giữa ngân hàng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các doanh nghiệp này được tiếp cận vốn vay kể cả khi doanh nghiệp không có tài sản để thế chấp. Doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 16 Nghị định 34/2018/NĐ-CP, gồm:
– Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh.
– Có phương án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh.
– Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên theo Luật quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
– Có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn.
So với quy định tại Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ), điều kiện để được bảo lãnh dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được lược bỏ các điều kiện yêu cầu tài sản thế chấp và vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư. Quy định trong Quy chế như vậy rât ngặt nghèo đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi nếu như có tài sản thế chấp doanh nghiệp có thể trực tiếp tới ngân hàng vay vốn chứ không cần thiết phải tốn thêm chi phí bảo lãnh. Tiêu chuẩn bảo lãnh của các quỹ này gần giống như tiêu chuẩn cho vay của các ngân hàng hay các quỹ tín dụng khác, do đó vai trò của Quỹ bảo lãnh vẫn chưa được phát huy. Nghị định 34/2018/NĐ-CP ra đời đã bỏ điều kiện cần tài sản thế chấp và tâp trung và phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn vay dễ dàng hơn.

Liên hệ ANT Lawyers để yêu cầu dịch vụ


VP TP. HCM: hcmc@antlawyers.com.  Tel: (028) 730 86 529
VP Hà Nội: hanoi@antlawyers.com.  Tel: (024) 730 86 529
VP Đà Nẵng: danang@antlawyers.com. Tel: (0236) 7300 529

Thứ Ba, 15 tháng 1, 2019

Quyết định số 33/QĐ-BCT về điều tra chống bán phá giá đối với nhôm, hợp kim hoặc không hợp kim xuất xứ từ Trung Quốc – AD05

Ngày 10 tháng 1 năm 2019, Cục Phòng vệ thương mại Việt Nam (thuộc Bộ Công Thương) đã ban hành Quyết định số 33/QĐ-BCT về việc điều tra áp dụng các biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm bằng nhôm, hợp kim hoặc không hợp kim, ở dạng thanh, que và hình xuất xứ từ Trung Quốc (mã số vụ việc AD05).

Tóm tắt vụ việc :

Bên yêu cầu gồm 4 nhà sản xuất nhôm định hình đại diện cho ngành sản xuất trong nước bao gồm Công ty CP Nhôm Austdoor, Công ty CP Nhôm Sông Hồng, Công ty TNHH Tung Yang và Công ty CP Tập đoàn Mienhua.
Hàng hóa nhập khẩu bị điều tra bán phá giá :

Hàng hóa bị điều tra là sản phẩm nhôm hợp kim hoặc không hợp kim, ở dạng thanh, que và hình (sản phẩm nhôm thanh định hình) thuộc các mã HS: 7604.10.10; 7604.10.90; 7604.21.90; 7604.29.10; 7604.29.90 có xuất xứ từ Trung Quốc. Thời kỳ điều tra xác định hành vi bán phá giá từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2018. Thời kỳ điều tra xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2018.
Biên độ bán phá giá xác định :

Phía nguyên đơn đề nghị biên độ điều tra áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bị điều tra của Trung Quốc ở mức 35,58%.
Thiệt hại và mối quan hệ nhân quả :
Hàng hóa bị điều tra là nguyên nhân chính dẫn đến thiệt hại đáng kể ngành sản xuất trong nước, thể hiện qua việc suy giảm ở các số chỉ số như: công suất sử dụng, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tác động kìm giá, ép giá,…
Đăng ký bên liên quan:

Theo quy định tại Điều 74 Luật Quản Lý Ngoại Thương hiện hành, Bên liên quan trong vụ việc điều tra bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân ở nước ngoài sản xuất, xuất khẩu hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam bị điều tra;
– Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
– Hiệp hội nước ngoài có đa số thành viên là các tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra;
– Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu hàng hóa bị điều tra;
– Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
– Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự;
– Hiệp hội trong nước có đa số thành viên là các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự.
– Tổ chức, cá nhân khác có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến vụ việc điều tra hoặc có thể giúp ích cho quá trình điều tra hoặc tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Theo đó, tổ chức, cá nhân phải đăng ký và được Cơ quan điều tra chấp thuận để trở thành bên liên quan trong vụ việc điều tra trước 17h ngày 28 tháng 2 năm 2019.
Bảng câu hỏi điều tra:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan, bao gồm:
– Các nhà sản xuất hàng hóa tương tự trong nước;
– Các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài xuất khẩu hàng hóa bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp vào Việt Nam mà Cơ quan điều tra biết;
Đại diện tại Việt Nam của chính phủ nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp;
– Các bên có liên quan khác.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra, các bên liên quan phải trả lời đầy đủ bản câu hỏi điều tra bằng văn bản. Trong trường hợp cần thiết hoặc các bên liên quan có văn bản đề nghị xin gia hạn với lý do hợp lý, Cơ quan điều tra có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày.
Xin lưu ý rằng, thời kỳ điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá là 12 tháng kể từ ngày ký quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Trong trường hợp đặc biệt, Cơ quan điều tra có thể xác định một thời kỳ điều tra khác nhưng không ít hơn 06 tháng.
Các bên liên quan có thể tự mình hoặc thông qua công ty luật Việt Nam chuyên về chống bán phá giá, thương mại quốc tế hỗ trợ đại diện và làm việc với cơ quan nhà nước Việt Nam.
Làm sao để Luật sư ANT có thể giúp doanh nghiệp của bạn?
Hãy liên hệ công ty luật  ANT Lawyers qua hòm thư  luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Hai, 14 tháng 1, 2019

Gia hạn văn phòng đại diện

Thủ tục gia hạn văn phòng đại diện như thế nào?

Thương nhân nước ngoài  được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện khi tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp pháp luật nước ngoài có quy định thời hạn Giấy đăng ký kinh doanh của thương nhân nước ngoài. Khi hết hạn mà thương nhân nước ngoài có nhu cầu tiếp tục hoạt động dưới hình thức văn phòng đại diện, chi nhánh cần tiến hành các thủ tục gia hạn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chúng tôi xin tư vấn cho khách hàng thủ tục gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài như sau:

Điều kiện gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh:
– Thương nhân nước ngoài có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, chi nhánh ;
– Đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh ;
– Không có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện, chi nhánh.
Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh:
– Đơn đề nghị gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh theo mẫu của Bộ Công thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
– Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất. các giấy tờ phải dịch ra tiếng Việt Nam và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo qui định của pháp luật Việt Nam;
– Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh, tính đến thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh;
– Bản gốc giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp :
  • Thời hạn làm thủ tục gia hạn: ít nhất là 30 ngày, trước ngày giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh hết hạn
  • Cách thức thực hiện: nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ (Sở Công thương)
  • Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Thời hạn gia hạn giấy phép của văn phòng đại diện, chi nhánh: như giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 72/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
– Thông tư 11/2006/TT-BTM Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Làm sao để Luật sư ANT có thể giúp doanh nghiệp của bạn?
Hãy liên hệ công ty luật  ANT Lawyers qua hòm thư  luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Chủ Nhật, 13 tháng 1, 2019

Dự án đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

Lợi ích dự án đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) là gì?

Hợp đồng BCC là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Hiện nay, đầu tư theo hợp đồng BCC được điều chỉnh bởi Luật Đầu tư 2014, Bộ Luật Dân sự 2015.

Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thì thực hiện theo pháp luật dân sự. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC.
Đối với dự án đầu tư theo hợp đồng BCC không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:
  • Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư;
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  • Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
  • Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
  • Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
  • Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
  • Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
  • Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

Làm sao để Luật sư ANT có thể giúp doanh nghiệp của bạn?
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư  luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Tư, 9 tháng 1, 2019

Những vấn đề cần chú ý khi đăng ký bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ

Hiện nay, trong quá trình phát triển nhanh của kinh doanh toàn cầu, sự lớn mạnh của các tập đoàn đa quốc gia hay việc kinh doanh qua Internet sẽ giúp cho các cá nhân, công ty có thể đem sản phẩm của mình ra toàn thế giới. Điều này giúp các cá nhân, công ty có thể thu lại nguồn lợi lớn mạnh trong quá trình kinh doanh. Bên việc đem các các sản phẩm của mình tới khách hàng, thì việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm được tạo ra là vô cùng quan trọng và cần thiết. Dưới đây là những điểm lưu ý khi đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.


Đầu tiên, để có thể đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ phải đáp ứng đủ các điều kiện để được bảo hộ theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, như có tính mới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp, đối với các tác phẩm nghệ thuật phải được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định.
Sau khi có đủ điều kiện được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu cần chú ý tới thủ tục thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005, thời điểm phát sinh quyền sở hữu trí tuệ đối với quyền tác giả là khi sản phẩm được sáng tao và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định không nhất thiết phải đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên về quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Vì vậy, để có thể xác lập quyền sở hữu trí tuệ của mình đối với sản phẩm tạo ra, chủ sở hữu cần phải thực hiện đăng ký bảo hộ sản phẩm theo đúng quy định, trình tự được đưa ra bởi Luật sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Bên cạnh các thủ tục đăng ký theo quy định, chủ sở hữu cần chú ý đến thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ, điều cần thiết nhất đó là việc nộp đơn càng sớm càng tốt. Theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký quy quy định như trên cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Vì vậy, để có thể bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình, chủ sở hữu cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho sản phẩm, ngoài ra cần thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật và nhanh chóng nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ cho sản phẩm của mình. Việc sản phẩm được bảo hộ sẽ giúp cho cá nhân, công ty thu được nhiều lợi nhuận trong quá trình hoạt động của mình, ngoài ra tránh được các rủi ro khi bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Làm sao để Luật sư ANT có thể giúp doanh nghiệp của bạn?
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư  luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Hai, 7 tháng 1, 2019

Cấp đổi giấy phép đầu tư theo quy định mới

Hiện nay, Việt Nam là thị trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Quy trình đăng ký giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư tương đối là phức tạp nếu không có sự tư vấn của luật sư có kinh nghiệm.
Tiếp theo công văn số 4326/BKHĐT-ĐTNN và công văn số 4366/BKHĐT-PC ngày 30/6/2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành công văn số 5122/BKHĐT-PC ngày 24 tháng 7 năm 2015 hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư. Trong công văn có nội dung sau: Quy trình giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ) theo quy định mới.

Trường hợp chỉ yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tương ứng của Luật doanh nghiệp 2014.Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thay thế nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Nội dung đăng ký kinh doanh tại quy định Giấy phép đầu tư , Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hết hiệu lực kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư 2014, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Điều 26 Luật đầu tư 2014 trước khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp chỉ yêu cầu điều chỉnh nội dung dự án đầu tư
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư 2014 tương ứng với nội dung điều chỉnh.Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho doanh nghiệp thay thế cho nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp điều chỉnh cả đăng ký kinh doanh và dự án đầu tư
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sau đó điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng.
Trường hợp có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, sau đó đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư.
Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đã cấp theo Điểm này) và Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký đầu tư đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định lại nội dung đăng ký kinh doanh đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Làm sao để Luật sư ANT có thể giúp doanh nghiệp của bạn?
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư  luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Chủ Nhật, 6 tháng 1, 2019

Cách đặt tên cho Doanh nghiệp

Cách đặt tên cho Doanh nghiệp như thế nào?

1. Đặt tên Doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp = Loại hình doanh nghiệp + Tên  riêng của doanh nghiệp
Trong đó:
  • Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân / Công ty trách nhiệm hữu hạn / Công ty cổ phần / Công ty hợp danh
  • Tên riêng của doanh nghiệp:
– Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F,J,Z,W, chữ số và ký hiệu, phải phát âm được.
– Chỉ được sử dụng ngành,nghề kinh doanh, hình thức đầu tư để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp của bạn có đăng ký ngành, nghề đó hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức đó.
2. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt:
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài được dịch từ tên tiếng Việt tương ứng. Tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài.
Chú ý:
1. Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc.
2. Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức đó.
3. Không sử dụng từ ngữ, kí hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, tên doanh nhân để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.


Làm sao để Luật sư ANT có thể giúp doanh nghiệp của bạn?


Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư  luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Năm, 3 tháng 1, 2019

Quy định về người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

Nhiều người nước ngoài đang chọn Việt Nam để sống, bằng cách mua nhà, bất động sản tại TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc…Theo quy định tại Luật nhà ở 2005, tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê tại Việt Nam thì có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên theo quy định tại Luật nhà ở 2014, đã mở rộng đối tượng là người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm nhà đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án, tổ chức nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam theo quy định tại Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và không thuộc diện hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.



Theo quy định tại Luật nhà ở 2014, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu căn hộ, nhà riêng lẻ (biệt thư và nhà phố) trong các dự án nhà ở thương mại. Tổng số lượng cá nhân/tổ chức nước ngoài sở hữu không vượt quá 30% của một tòa căn hộ hoặc không vượt quá 10% hoặc 250 căn nhà của một dự án nhà ở. Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà tối đa 50 năm và được phép gia hạn không quá 50 năm. Tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thời hạn trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thời gian gia hạn. Trong thời gian sở hữu nhà ở, cá nhân nước ngoài được phép cho thuê lại, tuy nhiên tổ chức nước ngoài không được phép cho thuê lại nhà ở. 

Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài, khi mua nhà ở tại Việt Nam, cần có một hợp đồng mua bán nhà ở chặt chẽ, vì mọi quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan đến việc mua bán, sở hữu nhà ở đều được quy định tại hợp đồng. Vì vậy, người mua cần xem xét hợp đồng một cách kỹ lưỡng trước khi thực hiện ký hợp đồng, để có thể bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của mình. Người nước ngoài, khi thực hiện mua bán nhà ở, đặc biệt là nhà ở hình thành trong tương lai, cần nắm rõ quy định về thanh toán trong hợp đồng mua bán. 

Theo quy định tại Điều 57 Luật nhà ở 2015, việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng, tuy nhiên không quá 50% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao khi bên mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không quá 70% giá trị hợp đồng nếu bên mua là cá nhân nước ngoài. Cho đến khi bên mua được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên mua thanh toán không quá 95% giá trị hợp đồng.

Trên đây là những chính sách và lưu ý cơ bản khi người nước ngoài thực hiện mua bán bất động sản tại Việt Nam. Người nước ngoài cần phải nắm chắc các quy định pháp luật liên quan đến việc mua bán bất động sản để có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia giao dịch tại Việt Nam.


Làm sao để Luật sư ANT có thể giúp doanh nghiệp của bạn?


Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư  luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Ba, 1 tháng 1, 2019

Chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư như thế nào?

Bên cạnh việc thành lập dự án đầu tư mới thì việc làm thế nào để chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cũng là mối quan tâm lớn của các nhà đầu tư. Hiện nay, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định tại Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015 NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư.
Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư :
  • Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
  • Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
  • Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
  • Các dự án mà Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng hoạt động mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
  • Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
  • Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
  • Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
  • Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động sự án đầu tư :
  • Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
  • Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
  • Các trường hợp còn lại, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
  • Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
Văn bản quyết định chủ trương đầu tư và văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chấm dứt hiệu lực trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.
Các công việc cần tiến hành sau khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
  • Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
  • Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thìviệc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.


Làm sao để Luật sư ANT có thể giúp doanh nghiệp của bạn?


Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư  luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.