CÔNG TY LUẬT ANT

Công ty Luật hàng đầu Việt Nam

CÔNG TY LUẬT ANT

Tư vấn pháp lý cho tổ chức công ty và cá nhân

CÔNG TY LUẬT ANT

Tư vấn pháp luật uy tín

CÔNG TY LUẬT ANT

Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp

CÔNG TY LUẬT ANT

Có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn cao

Thứ Năm, 29 tháng 12, 2016

Đầu tư nước ngoài – thách thức đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

Toàn cầu hóa là sự gia tăng các dòng chảy xuyên biên giới về con người, dịch vụ, vốn, thông tin và văn hóa. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một trong những hoạt động kinh tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh hơn, tới mọi nơi trên toàn thế giới. Việt Nam đang đến ngưỡng cửa của hội nhập toàn diện không thể chỉ dừng lại ở việc tăng cường thu hút đầu tư từ nước ngoài. Đầu tư ra ngước ngoài là một xu thế tất yếu, do đó các doanh nghiệp phải chủ động, tranh thủ thời cơ xâm nhập vào thị trường thế giới.

Các hình thức đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp trong đó:
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Thực chất đầu tư trực tiếp là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua một phần, thậm trí toàn bộ cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để làm chủ sở hữu toàn bộ hay một phần cơ sở đó. Trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt động đối với đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh doanh của cơ sơ đó.
Các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Các nhân tố từ Việt Nam như: nhận thức về tình hình quốc tế hóa nền kinh tế, hệ thống chính sách pháp luật và các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài. Các nhân tố từ nơi đầu tư gồm có: chính sách pháp luật; tình hình kinh tế, xã hội.
Những thách thức đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
– Xuất phát điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế trong nước còn quá thấp, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn ảnh hưởng khá nặng nề…
– Quan niệm sai lầm nghĩ rằng khi nào nền Kinh tế thừa vốn mới tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tư duy phiến diện một chiều, nghĩ rằng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài gia tăng sẽ khiến đầu tư trong nước bị giảm sút, chảy máu ngoại tệ, giảm việc làm trong nước…
– Năng lực tài chính, kinh nghiệm đầu tư quốc tế còn non kém, năng lực cạnh tranh tổng hợp của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp… khiến khả năng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chưa cao.
– Hiện nay hệ thống luật pháp về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của chúng ta tuy đã có nhưng thay đổi nhưng nó chưa thực sự tạo ra động lực cho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Việc ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn các doanh nghiệp tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn chậm, thủ tục còn rườm rà không có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hiện nay là vấn đề thủ tục: Quy trình thẩm định và đăng ký cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài còn một số bất cập như thời gian kéo dài, qua nhiều đầu mối, thiếu các qui định và chế tài cụ thể về quản lý dự án sau giấy phép dẫn đến việc quản lý các dự án sau giấy phép gặp nhiều khó khăn, thông tin không chính xác… Một số dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư nhưng trong quá trình xử lý vẫn gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành làm kéo dài thời gian cấp phép. Mặc dù Nghị định đã qui định thời gian cấp phép đầu tư ra nước ngoài không quá 30 ngày, nhưng vẫn có dự án phải kéo dài đến cả năm, khiến cho doanh nghiệp lỡ mất cơ hội đầu tư.
– Hiện nay chúng ta vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Chính phủ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính) trong việc quản lý các dự án đầu tư ra nước ngoài còn hạn chế; chưa thành lập được các đoàn khảo sát tại chỗ để đánh giá sâu hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Mối quan hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ Việt Nam ở nước ngoài với các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài còn lỏng lẻo nên khi có vụ việc tranh chấp xảy ra sẽ không tranh thủ được tối đa sự hỗ trợ của nhà nước.
– Chưa có một website nối mạng quốc tế và các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp hoạt động trên phạm vi toàn quốc và toàn cầu để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài như: cung cấp thông tin thị trường; thông tin đối tác, cơ hội và kinh nghiệm kinh doanh; thông tin về môi trường đầu tư; các dịch vụ xúc tiến thương mại;
Hãy liên hệ công ty ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc số Hotline để được tư vấn.

Thứ Ba, 27 tháng 12, 2016

Thành lập sàn giao dịch bất động sản như thế nào?

Thành lập sàn giao dịch bất động sản như thế nào?

Những thay đổi về quy chế, điều kiện để các tổ chức, cá nhân được tham gia vào sàn giao dịch bất động sản năm 2016 đòi hỏi khách hàng cần được cung cấp những thông tin cũng như tư vấn và cung cấp các dịch vụ pháp lý để đảm bảo tuân thủ pháp luật và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Có thể bạn quan tâm: 
Từ ngày 16/02/2016, tổ chức và cá nhân muốn thành lập sàn giao dịch bất động sản phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 24 Thông tư 11/2015/TT-BXD. Cụ thể như sau:
  • Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
  • Sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
  • Người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
  • Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng; nếu có thay đổi phải thông báo cho Sở Xây dựng và khách hàng biết.
  • Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu là 50m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
Sàn giao dịch bất động sản là doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp. Trước khi sàn giao dịch bất động sản hoạt động, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ về Sở Xây Dựng để quản lý, hồ sơ bao gồm:
  • Đăng ký kinh doanh hoặc giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
  • Quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
  • Danh sách và bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề môi giới của tất cả các nhân viên môi giới bất động sản;
  • Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản;
  • Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hoàn thành khóa học về quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản (nếu có);
  • Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu) giấy tờ chứng minh về địa điểm và diện tích của sàn giao dịch bất động sản;
  • Bản sao có chứng thực các giấy tờ về thành lập sàn giao dịch bất động sản (bao gồm: Quyết định thành lập sàn giao dịch bất động sản; Quyết định bổ nhiệm người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản)
Các sàn giao dịch bất động sản đã thành lập trước ngày Thông tư 11/2015/TT-BXD có hiệu lực được tiếp tục hoạt động nhưng chậm nhất là ngày 01/7/2016, các sàn giao dịch bất động sản phải bổ sung đầy đủ các điều kiện quy định nêu trên.
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Chủ Nhật, 25 tháng 12, 2016

Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư công

Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư công

Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2014, có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 2015 và Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ban hành ngày 14 tháng 2 năm 2015, có hiệu lực ngày 10 tháng 4 năm 2015 có thể khắc phục một trong những trở ngại lớn nhất trong việc hấp thụ đầu tư của khu vực tư nhân vào các dự án đầu tư hợp tác công tư.

Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung và mỗi địa phương nói riêng là rất lớn. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước thì có hạn, vốn của các nhà tài trợ ngày càng thu hẹp. Do đó, mô hình đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (Public Private Partnership hay còn gọi là PPP) là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. Mô hình này có khả năng huy động nguồn lực đầu tư cho cơ sở hạ tầng từ khu vực tư nhân cả trong và ngoài nước trong bối cảnh hiện nay.
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công. Theo đó, các nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng hợp tác công tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
Các loại hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư được quy định tại Việt Nam.
Hợp đồng BTO
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh, gọi tắt là hợp đồng BTO là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng BT
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao, gọi tắt là hợp đồng BT là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác.
Hợp đồng BOO
Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh, gọi tắt là hợp đồng BOO là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng BTL
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ, gọi tắt là hợp đồng BTL là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư.
Hợp đồng BLT
Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao, gọi tắt là hợp đồng BLT là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng O&M
Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý, sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
Đầu tư công không chỉ hạn chế trong hạ tầng giao thông vận tải, điện, nước, y tế, môi trường, mà còn trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao, công trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa học và công nghệ, khu kinh tế, khu công nghiệp, và đáp ứng công nghệ thông tin… Việc mở rộng xã hội hóa các lĩnh vực đang trở thành một xu thế mang tính tất yếu.
Hãy liên hệ công ty ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc số Hotline để được tư vấn.

Thứ Năm, 22 tháng 12, 2016

Gia hạn giấy chứng nhận đầu tư

Gia hạn giấy chứng nhận đầu tư

Khác với doanh nghiệp trong nướcDoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ hoạt động theo thời hạn hoạt động của dự án. Trước khi hết hạn, Nhà đầu tư muốn gia hạn thời hạn hoạt động của dự án phải nộp hồ sơ xin Gia hạn tại cơ quan có thẩm quyền nơi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Theo quy định, thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu hoạt động của dự án và không quá năm mươi năm, trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn, nhưng không quá bảy mươi năm. Thời hạn dự án được quy định trên Giấy chứng nhận đầu tư.
Trước khi hết hạn, Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin gia hạn Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
– Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư ;
– Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;
– Bản sửa đổi, bổ sung Điều lệ doanh nghiệp hoặc Bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng liên doanh;
– Bản giải trình lý do điều chỉnh; những thay đổi so với dự án đang triển khai;
– Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh dự án;
Thời gian thực hiện: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Hãy liên hệ với ANT Lawyers để được tư vấn chi tiết về thủ tục đầu tư, theo địa chỉ:
Email: ant@antlawyers.vn
Điện thoại (trong giờ hành chính):  04.6270 1106 (VP Hà Nội) hoặc 08.66818680 (VP Hồ Chí Minh)
Hotline: 0987 951 489

Thứ Tư, 21 tháng 12, 2016

Thành lập công ty tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình


Lĩnh vực tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát công trình xây dựng là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, để hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này, tổ chức, cá nhân phải được có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. ANT Lawyers xin giới thiệu đến Quý khách hàng dịch vụ thành lập công ty tư hoạt động tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công xây dựng.

Khách hàng dựa vào năng lực, tài chính, nguyện vọng để lựa chọn loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Có các loại hình doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Công ty TNHH một thành viên;
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
- Công ty cổ phần;
- Công ty hợp danh.
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp phải được gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
2. Điều kiện kinh doanh
Nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng xác định điều kiện của tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như sau:
“      1. Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp               luật.
  1. Nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phải phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  2. Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
  3. Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án”.
Theo đó, tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá và cấp chứng chỉ năng lực.
2.1. Điều kiện năng lực hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế.
a. Điều kiện năng lực đối với tổ chức hoạt động xây dựng.
Tổ chức hoạt động tư vấn thiết kế phải được cấp chứng chỉ tư vấn thiết kế. Cụ thể như sau:
“1. Hạng I:
a) Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ thiết kế hạng I phù hợp với loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Có ít nhất 15 (mười lăm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ thiết kế hạng II phù hợp với loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Có ít nhất 10 (mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 5 (năm) người có chứng chỉ thiết kế hạng III phù hợp với loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng III phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Có ít nhất 5 (năm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại côngtrìnhđăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại các cấp;
b) Hạng II: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại cấp II trở xuống;
c) Hạng III: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại cấp III trở xuống”.
b. Điều kiện đối với cá nhân nắm giữ các chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế:
- Có năng lực hành nghề tư vấn thiết kế xây dựng;
- Có chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế xây dựng.
2.2. Điều kiện năng lực hoạt động tư vấn giám sát thi công xây dựng.
a. Điều kiện năng lực đối với tổ chức tư vấn giám sát thi công:
Tổ chức hoạt động tư vấn giám sát thi công xây dựng phải được cấp chứng chỉ năng lực tư vấn giám sát thi công, cụ thể như sau:
“1. Hạng I: Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, chủ trì kiểm định xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng.
2. Hạng II: Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, chủ trì kiểm định xây dựng hạng IIphù hợpvới lĩnh vực giám sát thi công xây dựng.
3. Hạng III: Có ít nhất 5 (năm) người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hạng III phù hợp với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại”.
b. Điều kiện đối với các cá nhân tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình: phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
“1.  Cục Quản lý hoạt động xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I.
2. Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình.”.
4. Dịch vụ của ANT Lawyers.
- Tư vấn và trợ giúp pháp lý, lập hồ sơ xin cấp chứng chỉ;
- Soạn thảo và thực hiện hồ sơ, thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tư vấn và giải thích, làm rõ các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các công việc;
- Thay mặt, đại diện cho khách hàng gặp gỡ, trao đổi, làm việc với các cơ quan hữu quan để thực hiện thủ tục;
- Hoàn thiện thủ tục, nhận kết quả cho khách hàng.
Đây là dịch vụ trọn gói của ANT Lawyers đối với nhu cầu của khách hàng, nhằm giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức.
Hãy liên hệ với công ty luật ANT Lawyers để được tư vấn.
Email: luatsu@antlawyers.com hoặc hotline 0987 951 489

Thứ Ba, 20 tháng 12, 2016

Tư vấn điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư

Ngoài việc tư vấn thành lập Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, ANT Lawyer luôn đồng hành cùng doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động, để điều chỉnh các nội dung ngành nghề, địa chỉ, vốn điều lệ, thành viên góp vốn..., chúng tôi hỗ trợ Doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

Một trong các thủ tục thường xuyên và gắn liền với quá trình thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam là thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Để mở rộng vốn, mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh hoặc có bất kỳ một thay đổi nào sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Nhà đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh theo một trong hai phương thức sau:
I. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
1. Đối tượng: Các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau:
  • Dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
  • Dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp quy định phải thẩm tra dự án đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
  • Văn bản đăng ký chứng nhận những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
  • Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;
  • Bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp;
II. Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư 1. Đối tượng: Các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau:
  • Dự án có quy mô vốn từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
  • Dự án có quy mô vốn dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại điều 29, Luật Đầu tư và Phụ lục III, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP;
  • Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại điều 29, Luật Đầu tư và Phụ lục III, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
  • Dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ mà Việt Nam chưa cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Dự án sản xuất, dự án có sử dụng đất.
  • Dự án trong các lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
  • Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
  • Bản giải trình những nội dung điều chỉnh và lý do điều chỉnh;
  • Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh dự án;
  • Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;
  • Bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp.
o    Trường hợp dự án đầu tư sau khi điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với lĩnh vực đầu tư chưa có trong quy hoạch hoặc chưa có điều kiện đầu tư được pháp luật quy định, thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư. o    Trường hợp nội dung điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của Bộ, ngành có liên quan trước khi điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
ANT LAWYERS hỗ trợ khách hàng:
-          Tư vấn, cung cấp cho khách hàng các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư;
-          Soạn thảo và cung cấp các tài liệu cần thiết để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-          Thay mặt khách hàng theo ủy quyền nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; theo dõi, gặp gỡ và tư vấn các giải trình cần thiết cho khách hàng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước;
-          Thay mặt theo ủy quyền nhận Giấy chứng nhận đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-          Thay mặt theo ủy quyền nhận Con dấu của Công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp thay đổi con dấu).
Chúng tôi hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xin cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh giấy phép, gia hạn giấy chứng nhận đầu tư..., ngoài ra hỗ trợ tư vấn các vấn đề về lao động: cấp giấy phép lao độngthẻ tạm trú cho người nước ngoài, lý lịch tư pháp cho người nước ngoài....
Hãy liên hệ với ANT Lawyers để được tư vấn chi tiết, theo địa chỉ:
Email: ant@antlawyers.vn
Điện thoại (trong giờ hành chính):  04.6270 1106 (VP Hà Nội) hoặc 08.66818680 (VP Hồ Chí Minh)
Hotline: 0987 951 489

Chủ Nhật, 18 tháng 12, 2016

Doanh nghiệp rối bời sau lệnh di dời khỏi chung cư trước Tết


Sở Kế hoạch & Đầu tư TP HCM vừa ra thông báo đề nghị hơn 2.000 doanh nghiệp hoạt động trong chung cư phải làm thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày.


Là một trong những chung cư được nhiều đơn vị thuê mặt bằng, đại diện ban quản lý chung cư 42 Nguyễn Huệ cho biết, hiện nơi đây còn không quá 10 hộ dân sinh sống. Phần còn lại đều chuyển sang nơi khác để cho thuê mặt bằng mở quán cà phê, cửa hàng thời trang, studio ảnh với giá 20-40 triệu đồng một tháng.
“Chung cư hiện có khoảng 30 căn hộ cho thuê nhằm sử dụng vào mục đích kinh doanh. Nhiệm vụ của chúng tôi là đảm bảo an ninh trật tự, giữ gìn vệ sinh... chứ không có quyền can thiệp vào việc cho thuê mặt bằng mở quán xá”, vị này nói.
Theo ghi nhận của VnExpress, hầu hết doanh nghiệp cho biết thời điểm ra thông báo cũng cận kề những ngày cuối năm nên việc thay đổi sẽ gặp rất nhiều khó khăn và phát sinh nhiều vấn đề. Đơn cử như việc trụ sở công ty là nơi nhận thông báo, giấy tờ giao dịch suốt năm qua nhưng nay phải thay đổi trong vòng nửa tháng khiến không ít hợp đồng phải chỉnh sửa, việc quyết toán thuế gặp rắc rối.
Giám đốc một công ty thuê căn hộ tại chung cư 26 Lý Tự Trọng (quận 1) để làm trụ sở và trưng bày sản phẩm từ đầu năm nay cũng cho biết, tiền thuê đã trả trước nhưng thời hạn hợp đồng chưa hết, nếu buộc phải rời khỏi đây trong vòng 15 ngày sẽ ảnh hưởng không ít đến hoạt động buôn bán và lượng khách vãng lai.
“Không chỉ tôi mà những doanh nghiệp khác tại đây vẫn chưa nhận được thông báo chính thức, nhưng nếu có chúng tôi cũng không sẵn sàng dời đi bởi tình hình kinh doanh trong mùa mua sắm cuối năm đang rất khả quan”, ông nói và cho biết thêm những doanh nghiệp hoạt động trong chung cư đều thuê mặt bằng qua một công ty trung gian nên có thể sẽ nhờ đơn vị này đứng ra giải quyết.
Để đối phó với quy định cấm kinh doanh trong chung cư, anh Nhựt - giám đốc công ty chuyên cung cấp dịch vụ quay dựng phim cho biết, căn hộ trong chung cư Khánh Hội (quận 4) trước đây được anh sử dụng làm trụ sở công ty. Gần một năm trước, doanh nghiệp này đã chuyển trụ sở chính về địa chỉ của gia đình ở Đà Nẵng, nhưng thực tế mọi hoạt động như gặp gỡ khách hàng, kí kết hợp đồng, xử lý hậu kỳ… vẫn phải thực hiện tại đây.
Hiện không ít doanh nghiệp đang chọn cách “lách luật” tương tự vì vừa hợp thức hóa trên giấy tờ theo luật định, vừa tiết kiệm chi phí so với thuê văn phòng riêng. Bên cạnh đó, một số hộ kinh doanh thời trang, thực phẩm tự làm… qua mạng xã hội cũng đăng kí tạm địa chỉ nhà bạn bè, người quen trong khi hoạt động kinh doanh vẫn diễn ra tại căn hộ trong chung cư.  
“Tôi làm bánh kem handmade và giao hàng tận nơi cho khách, không ảnh hưởng đến sinh hoạt của những hộ dân khác trong chung cư. Cơ quan quản lý không nên cấm đồng loạt doanh nghiệp phải chuyển trụ sở và hoạt động ra khỏi chung cư mà nên phân loại theo từng nhóm doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh, đồng thời có lộ trình chuyển đổi kéo dài hơn cho doanh nghiệp thời gian chuẩn bị”, chị Thủy - chủ một tiệm bánh kem tại chung cư ở quận Gò Vấp đề xuất.
Theo nội dung thông báo mà Sở Kế hoạch & Đầu tư TP HCM vừa ban hành, trong thời hạn 15 ngày kể từ lúc thông báo có hiệu lực, tất cả doanh nghiệp không được tiếp tục hoạt động kinh doanh trong căn hộ chung cư, trừ phần diện tích của chung cư dùng để kinh doanh. Đồng thời, Sở sẽ phối hợp cùng nhiều cơ quan chức năng tiến hành xử lý những doanh nghiệp không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện sang nơi khác không phải căn hộ chung cư sau thời gian này.
Thông báo cũng nhắc lại Nghị định 99/2015 hướng dẫn thi hành Luật nhà ở. Theo đó, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được phép sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh từ sau 10/6/2016, tức 6 tháng từ khi ban hành Nghị định. Nhưng thực tế đến nay, hoạt động kinh doanh trong chung cư trên địa bàn thành phố vẫn diễn ra tấp nập.
nguồn VNExpress

Thứ Năm, 15 tháng 12, 2016

Nhà thầu nước ngoài xin giấy phép hoạt động xây dựng thay giấy phép nhà thầu.

Nhà thầu nước ngoài xin giấy phép hoạt động xây dựng thay giấy phép nhà thầu.

Nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam đã trải qua quá trình đánh giá, chọn lọc, dù là vốn nhà nước hay nguồn vốn  khác. Tuy nhiên, theo quy định họ chỉ được phép hoạt động xây dựng (HĐXD) tại Việt Nam sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy phép HĐXD. Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng và thông tư 14/2016/TT-BXD chính thức có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 hướng dẫn về cấp Giấy phép hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu  nước  ngoài  hoạt động  xây  dựng  tại  Việt  Nam  là  hai văn  bản  pháp luật chính quy định vềthủ tục cấp phép này.

Tuy nhiên nhìn vào hệ thống các quy định pháp luật về quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam ta thấy trước khi đưa ra hình thức cấp phép “Giấy phép hoạt động xây dựng”  đã từng trải qua hoạt động cấp “Giấy phép thầu”. Khi tìm hiểu về Giấy phép hoạt động xây dựng và Giấy phép thầu của nhà thầu nước ngoài ta thấy hai khái niệm, cũng như quy trình chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép gần như không có sự khác biệt.
Sự phát triển của các dự án bất động sản và các quy định mới của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và Luật Đầu tư đã tạo điều kiện cho các nhà thầu nước ngoài thực hiện đấu thầu và hoạt động tại Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh hoặc nhà thầu phụ. Tuy nhiên, khác với nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài phải được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng theo từng hợp đồng sau  khi trúng thầu. Việc thay đổi quy định từ cấp Giấy phép nhà thầu sang Giấy phép hoạt động xây dựng để góp phần tạo nên sự thống nhất về khái niệm pháp lý giữa các văn bản cùng điều chỉnh về việc cấp phép cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam, hạn chế sự khác biệt không cần thiết gây chồng chéo, khó khăn cho các chủ thể khi thực hiện hoạt động giải thích và áp dụng pháp luật.
Việc điều chỉnh tên gọi của giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho nhà thầu nước ngoài theo từng hợp đồng sau khi trúng thầu hoặc được lựa chọn thầu từ “Giấy phép thầu” sang “Giấy phép hoạt động xây dựng” là để tăng tính phù hợp giữa tên gọi và bản chất của hoạt động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép của dành cho nhà thầu. Xem xét thời điểm nhà thầu nước ngoài được cấp phép, đó là sau khi trúng thầu hoặc được lựa chọn thầu. Như
vậy nếu chỉ gọi chung chung là “giấy phép thầu” thì chưa thể hiện rõ ràng vai trò của nhà thầu với hợp đồng/dự án xây dựng mà họ đã và đang tham gia.
Việc thay đổi quy định về cấp phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài có hoạt động tại Việt Nam góp phần hạn chế những tình huống hiểu sai bản chất của quy định pháp luật khi nghe qua tên gọi mà không tìm hiểu kỹ nội dung của quy định đó. Tên gọi rõ ràng và thể hiện đúng nhất  bản  chất  của  quy  trình  cấp  phép  sẽ  tăng  tính  minh  bạch  hơn  cho  các  quy định  pháp  luật  nói chung, và các quy định về quy trình cấp phép cho các nhà thầu nước ngoài nói riêng. Điều này cũng góp phần thu hút ngày càng nhiều các nhà thầu nước ngoài tham gia vào các dự án xây dựng trong nước, nâng cao chất lượng công nghệ, trang thiết bị cũng như tăng ưu thế về thời gian hoàn thiện cho các công trình xây dựng trong tương lai.

Thứ Tư, 14 tháng 12, 2016

Tại sao Luật sư phải kiểm tra, rà soát lại hợp đồng?

Tại sao Luật sư phải kiểm tra, rà soát lại hợp đồng?

Khi  soạn  thảo  hợp đồng,  doanh  nghiệp  cần  có luật  sư kiểm  tra,  rà soát  lại  những điều khoản để đảm hạn chế rủi ro, đảm bảo hiệu quả thực thi.

Hiện nay, với xu thế hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng, các giao dịch trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh – thương  mại ngày càng đa dạng, phức tạp. Hình thức phổ biến của một giao dịch dân sự quan trọng là hình thức văn bản ghi nhận những điều khoản hai bên đã thỏa thuận. Trên cơ sở hợp đồng, các bên cùng nhau tiến hành những điều khoản cam kết và đây cũng là căn cứ giải quyết tranh chấp (nếu có). Do vậy, việc sử dụng tư vấn pháp lý về hợp đồng là rất cần thiết và hiệu quả.
Luật sư giúp đảm bảo nội dung hợp đồng chính xác.
Những căn cứ trong hợp đồng, những điều khoản về thông tin người ký kết đã chính xác, hợp pháp chưa? Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức khác có quyền tham gia ký kết hợp đồng thương mại, nhưng để xác định được quyền hợp pháp đó và tư cách chủ thể của các bên thì cần phải có tối thiểu các thông tin sau:
  • Đối với  tổ chức,  doanh  nghiệp:  Tên,  Trụ  sở,  Giấy  phép  thành  lập  và  người đại diện. Các nội dung trên phải ghi chính xác theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng  ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp. Các bên nên xuất trình, kiểm tra các  văn bản, thông tin  này trước khi đàm phán, ký kết để đảm bảo hợp đồng ký kết đúng thẩm quyền.
  • Đối với  cá  nhân:  Tên,  số chứng  minh  thư  và địa  chỉ thường  trú.  Nội  dung  này ghi chính xác theo chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ khẩu và cũng nên kiểm tra trước khi ký kết
Thông  tin  của  các  bên  là điều  khoản  quan  trọng  nhằm  xác định  chủ  thể  giao  kết  là  ai, quyền  và  nghĩa  vụ  như thế  nào.  Hơn  thế  nữa, đây  cũng  là  căn  cứ  xác  minh đối  tượng tranh chấp trong hợp đồng nếu có sự tranh chấp xảy ra. Thông tin chủ thể sai sẽ dẫn đến việc  người  ký  kết  không  có thẩm  quyền  ký,  không  có  bên  nào  chịu  trách  nhiệm  khi  có tranh chấp xảy ra...
Căn cứ pháp lý là phần các bên thường đưa ra các căn cứ làm cơ sở cho việc thương lượng, ký kết và thực hiện hợp đồng; có thể là văn bản pháp luật điều chỉnh, văn bản uỷ quyền, nhu cầu và khả năng của các bên. Trong một số trường hợp, khi các bên lựa chọn một văn bản pháp luật cụ thể để làm căn cứ ký kết hợp đồng thì được xem như đó là sự lựa chọn luật điều chỉnh. Do đó cũng phải hết sức lưu ý khi đưa các văn bản pháp luật vào phần căn cứ của hợp đồng, chỉ sử dụng khi biết văn bản đó có điều chỉnh quan hệ trong hợp đồng và còn hiệu lực.
Luật sư rà soát lại tính logic của hợp đồng.
Những điều khoản trong hợp đồng cần được quy định rõ ràng, không trái ngược nhau. Đối với những điều khoản trái ngược sẽ dẫn đến việc các bên có thể thực hiện hành vi  gây thiệt hại đến bên kia mà không chịu chế tài điều chỉnh hoặc các bên thực hiện công việc trái ngược nhau. Do vậy, cần hạn chế tối đa những lỗ hổng trong hợp đồng, tránh thiệt hại phát sinh.
Những điều khoản phạt, điều khoản bồi thường thiệt hại hay điều khoản giải quyết tranh chấp... phải có tính thực thi cao. Nghĩa là chúng ta phải chắc chắn khi có hành vi vi phạm hợp đồng thì những điều khoản trên sẽ được áp dụng.  Việc có luật sư kiểm tra, rà soát hợp đồng giúp đảm bảo sự hiệu quả cần thiết cho doanh nghiệp trong giao kết hợp đồng.

Thứ Ba, 13 tháng 12, 2016

Những điều Luật sư Không được Hứa

những điều luật sư không được hứa


Ngày  nay,  pháp  luật đóng  vai  trò  hết  sức  quan  trọng  trong đời  sống,  góp  phần  bảo  vệ  và duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, vai trò của pháp luật một lần nữa được khẳng định với một tầm cao mới nhằm góp phần thúc đẩy đất nước ta hội nhập một cách sâu rộng vào nền kinh tế mở của thế giới và mở ra một thời cơ mới cho những người đang hành nghề luật nói chung và Luật sư nói riêng.

Nghề Luật  sư ở Việt  Nam  là  một  nghề  cao  quý  bởi  hoạt động  nghề  nghiệp  của  Luật  sư nhằm mục đích góp phần bảo vệ công lý, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã  hội. Chính  vì thế,  người  Luật  sư  phải  lấy  tính  chuyên  nghiệp  là  nền  tảng  cơ  bản  của nghề, luôn có trách nhiệm và bổn phận tự nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn.
Khi trợ giúp pháp lý cho khách hàng trong quá trình tranh chấp  về yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng, có những khách hàng đã yêu cầu luật sư hứa đảm bảo thắng kiện thì mới trả phí.
Là một người luật sư, người đại diện cho công chúng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công chúng, trước hết Luật sư phải tuân thủ pháp luật, sống và làm việc theo tuân chỉ, đạo đức nghề nghiệp. Đối với sự việc trên, luật sư không thế hứa trước về kết quả vụ việc bởi lẽ kết quả sẽ phụ thuộc vào những tình tiết và căn cứ pháp lý.
Một luật sư giỏi sẽ phân tích một loạt những khả năng có thể xảy trong tranh chấp và làm  rõ  những  thông  tin  khách  hàng  cung  cấp.  Luật  sư không  nên  hứa  trước  về  kết  quả hay tỷ lệ phần trăm thành công. Việc đưa ra đánh giá trước về kết quả chỉ kiến cho khách hàng ra những quyết định thiếu chính xác trong quá trình tranh chấp.  Khi kết quả không được như khách hàng yêu cầu thì đây sẽ là một tổn thất lớn đến uy tín, hình ảnh luật sư.
Một luật sư giỏi sẽ có kỹ năng phân tích vấn đề sâu rộng, có thể nhìn vào các tình tiết vụ việc, phân tích tâm lý cá nhân và suy luận. Luật sư có thể đặt ra nhiều câu hỏi cho khách hàng và dựa trên quy định pháp luật để đưa ra được những khả năng xảy ra. Luật sư giỏi làm tất cả những điều này và nhiều hơn nữa. Nhưng luật sư vẫn không thể đảm bảo các kết quả của một vụ việc. Mỗi trường hợp là khác nhau và có quá nhiều yếu tố chưa biết, và các câu hỏi chưa được trả lời.
 Luật sư nên nói với khách hàng những gì họ đang phải đối mặt và những gì luật sự có thể làm. Tình huống tốt nhất và xấu nhất xảy ra là gì. Luật sư giỏi sẽ biết cách phân tích và làm rõ vấn đề. Cả khách hàng và luật sư cần phải có thái độ tích cực trong giải quyết vấn đề tranh chấp.
 Điều duy nhất ANT Lawyers hứa với khách hàng là sẽ tuân thủ đúng pháp luật.

Chủ Nhật, 11 tháng 12, 2016

Thành lập công ty nhập khẩu và phân phối thuốc (thuốc thú y) của thương nhân nước ngoài.


1. Theo Quyết định 10/2007/QĐ-BTM của Bộ Thương mại Công bố lộ trình thực hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, đối với thốc thú y các doanh nghiệp được phép nhập khẩu mặt hàng này từ ngày 01/01/2009. Do đó hiện nay các doanh nghiệp muốn nhập khẩu thuốc thú y đã có thể thực hiện kinh doanh hoạt động này.

2. Theo Phụ Lục 4 Luật Đầu tư 2014, kinh doanh thuốc thú y là một ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Theo quy định của Pháp lệnh thú y 2004, điều kiện kinh doanh thuốc thú y gồm có:
3.1. Điều kiện nhập khẩu thuốc thú y.
a. Khi nhập khẩu thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân được nhập khẩu và lưu hành bình thường.
b. Khi nhập khẩu thuốc thú y chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại VN phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Được cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản cho phép.
- Có hồ sơ xin nhập khẩu, bao gồm: đơn xin nhập khẩu, giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) của cơ sở sản xuất, bản tóm tắt đặc tính, hiệu lực, độ an toàn của sản phẩm, phiếu phân tích, giấy chứng nhận được phép lưu hành của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất.
- Mẫu thuốc thú y có đủ nhãn thành phẩm, nhãn trung gian, bao bì sản phẩm, số lượng thuốc để cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y.
c. Trường hợp nhập khẩu vắc xin, vi sinh vật phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Cục thú y, cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản.
3.2. Điều kiện kinh doanh thuốc thú y:
- Có đăng ký kinh doanh thuốc thú y.
- Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật để bảo quản, bán hàng đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y
- Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có chứng chỉ hành nghề thú y.
- Có địa điểm kinh doanh cố định.
- Cửa hàng, nơi bày bán, kho chứa có đủ diện tích cần thiết và có kết cấu phù hợp để không làm ảnh hướng tới chất lượng thuốc.
- Cửa hàng phải có khu vực riêng bày bán các loại hàng hóa khác nhau được phép kinh doanh, có đủ phương tiện để bày bán, bảo quản.
- Có đủ các thiết bị kỹ thuật để bảo quản hàng hóa như quạt thông gió, tủ lạnh hoặc kho lạnh để bảo quản vắc xin, chế phẩm sinh học; ẩm kế, nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản.
- Hoạt động kinh doanh không làm ảnh hưởng xấu tới môi trường.
- Chỉ được kinh doanh những loại thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại VN, những loại chưa có trong Danh mục nhưng được cấp phép lưu hành.
4. Thủ tục  cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GCN DKDT) cho nhà đầu tư nước ngoài.
4.1. Hình thức đầu tư: thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp vốn, mua cổ phần, phân vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam.
Trường hợp 1: Đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế. Để  thành lập được doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước.
a. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, gồm có:
+ Văn bản đề nghị thực hiện dự án đâu tư;
Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân
+ Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
+ Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.
Sở kế hoạch và đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành có thẩm quyền tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c. Thời gian giải quyết.
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Trường hợp 2: Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Trường hợp này nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. 
a. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm có:
- Văn bản đăng ký góp vồn, mua cổ phần, phần vốn góp: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; lỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
- Bản sao CMND, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức.
b. Thẩm quyền giải quyết.
Sở Kế hoạch và đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.
c. Thời gian giải quyết.
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở kế hoạch và đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư.
5. Thành lập doanh nghiệp.
Việc thành lập doanh nghiệp được đặt ra trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế (thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài). Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư phải được cấp GCN DKDT trước, sau đó mới chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Sau khi doanh nghiệp được thành lập, phải tiến hành làm hồ sơ đăng ký nhập khẩu và lưu hành thuốc thú y.
Hãy liên hệ công ty ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc số Hotline: (04) 66737711 để được tư vấn.